Những Câu Hỏi Chung
Độ nhớt là lực ma sát trong của các phân tử chất lỏng, lực cao = độ nhớt cao (nhớt đặc), lực nhỏ = độ nhớt thấp (nhớt loãng). 1.1. Độ nhớt động học ở 40 oC:là độ nhớt của dầu tại điều kiện nhiệt độ 40 oC (nhiệt độ thông thường, khi khởi động máy) 1.2. Độ nhớt động học ở 100 oC:là độ nhớt của dầu tại điều kiện nhiệt độ 100 oC (điều kiện làm việc).
VI: Viscosity Index:là sự biến thiên của độ nhớt động học theo nhiệt độ, VI càng cao thì dầu có độ nhớt càng ổn định (ít biến đổi theo nhiệt độ - đảm bảo thông số bôi trơn/lưu chảy trên hệ thống).
Điểm chớp cháy là nhiệt độ mà tại đó hơi tạo ra bị đốt cháy tức thì khi có ngọn lửa xuất hiện trên bề mặt chất lỏng. Các chữ được ghi trong dấu ngoặc như (PMC) - chớp cháy cốc kín, hoặc (COC) - chớp cháy cốc hở là tuỳ theo phương pháp kiểm tra sử dụng dụng cụ Pensky Martens hay Cleverland Open Cup. Thường có sự khác nhau khoảng 20oC giữa hai phương pháp này, nhưng đối với dầu động cơ không có sự ưu tiên đặc biệt nào đối với phương pháp này hay phương pháp kia. Kiểm trađiểm chớp cháy có thể chỉ ra mức độ lẫn của nhiên liệu vào dầu nhớt, nếu giảm đi 25%so với ban đầu thì nên thay dầu.
Điểm đông là nhiệt độ mà tại đó dầu bắt đầu xuất hiện hiện tượng đông đặc (vd. giống như nước đông thành nước đá).
Câu Hỏi Về Dầu Thủy Lực
Chức năng truyền tải năng lượng cho các hệ thống thủy lực, ngoài ra dầu thủy lực còn có tác dụng bôi trơn, làm mát và giảm ma sát, làm kín các bề mặt chi tiết, hạn chế rủi ro rỉ, loại bỏ cặn bẩn.
Tùy vào từng loại máy, nhà sản xuất sẽ đưa ra khuyến cáo sử dụng loại dầu nào phù hợp. Với 4 loại dầu thủy lực 32, 46, 68 và 100 sẽ thích hợp sử dụng cho từng loại hệ thống thủy lực khác nhau. Ngoài ra, độ nhớt của dầu thủy lực thay đổi theo nhiệt độ cho nên Thời tiết khí hâu nơi đặt máy móc ảnh hưởng khá nhiều đến sự thay đổi độ nhớt của dầu thủy lực, khi nhiệt độ cao thì độ nhớt của dầu sẽ giảm xuống, và ngược lại khi nhiệt độ thấp thì độ nhớt của dầu sẽ tăng lên. Vì vậy khi sử dụng thiết bị máy móc tại nơi có khí hậu nóng thì chúng ta nến lựa chọn loại dầu thủy lực có độ nhớt cao. Còn những nơi có nhiệt độ thấp thì chúng ta chọ dầu thủy lực có cấp độ nhớt thấp hơn.
H – Hydraulic oil – dầu thủy lực
L – Phụ gia tăng khả năng bảo vệ chống ăn mòn
P – Phụ gia tăng khả năng chịu tải và chống trầy xước
68 – Độ nhớt 68 centistokes đo ở 40°C
Tại châu Âu, các cấp ký hiệu HL, HLP, HVLP được sử dụng theo tiêu chuẩn DIN 51524. Và sử dụng phổ biến.
Dầu thủy lực 32
Dầu thủy lực 46
Dầu thủy lực 68
Dầu thủy lực 100